Cập nhật nội dung chi tiết về Cách Dùng Từ Trong Tiếng Anh Thật Khó mới nhất trên website Thaiphuminh.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Cách dùng từ trong tiếng Anh thật khó – Trong từ “Company” thì ai cũng biết đó là “công ty”. Nhưng xem phim thấy 2 người trong xe hơi nhìn vào gương chiếu hậu rồi nói “We’re got company” thì bạn sẽ hiểu như thế nào? Ở đây “company” nghĩa là “cái đuôi” – Chúng ta có cái đuôi bám theo. Một nghĩa khác của “company” là “bạn bè”. Ví dụ: “We’re are judged by the company we keep” – “Người ta sẽ xét đoán bạn qua bạn bè mà bạn đang giao du”. Thế mới có cách chơi chữ độc đáo với từ “company”. – “Good” từ này đơn giản ai cũng
Cách dùng từ trong tiếng Anh thật khó
– Trong từ “Company” thì ai cũng biết đó là “công ty”. Nhưng xem phim thấy 2 người trong xe hơi nhìn vào gương chiếu hậu rồi nói “We’re got company” thì bạn sẽ hiểu như thế nào? Ở đây “company” nghĩa là “cái đuôi” – Chúng ta có cái đuôi bám theo. Một nghĩa khác của “company” là “bạn bè”. Ví dụ: “We’re are judged by the company we keep” – “Người ta sẽ xét đoán bạn qua bạn bè mà bạn đang giao du”. Thế mới có cách chơi chữ độc đáo với từ “company”.
– “Good” từ này đơn giản ai cũng biết. Nhưng gặp câu sau thì phải dè chừng “I’m moving to Europe for good”. Vì “for good” là thành ngữ “mãi mãi, đi luôn”. Hay từ “good” trong câu sau chỉ tương đương như”very”: “I’ll do it when I’m good and ready”. Cụm từ “as good as” tưởng đâu là so sánh bằng, nhưng thật ra chúng mang nghĩa “gần như, hầu như” trong câu sau: “The US$2,000 motorbike is as good as new”.
– “Rather” và “fairly” đều dịch là “khá” nhưng ý nghĩa lại rất khác nhau. “We’re having rather cold weather for October” – “Tháng mười mà thời tiết như thế này thì hơi lạnh”, “rather” mang ý nghĩa chê, thất vọng. Trong khi đó “fairly” mang ý nghĩa khen: Oh, it’s fairly easy” – “Ồ, bài tập này khá dễ”. Sẽ khác với câu “Oh, it’s rather easy” – “Ồ, bài tập này xoàng quá”.
– “Continuous” và “continual” đều có nghĩa là “liên tục”. Nhưng “continual loss of power during the storm” có nghĩa là mất điện liên tục suốt trận bão (có điện rồi lại mất điện), còn “continuous loss of power during the storm” lại là mất điện hẳn suốt trận bão.
– “Housewife” và “homemaker”: “Housewife” nghĩa là người nội trợ theo nghĩa người Anh. Nhưng người Mỹ rất ghét từ này, họ cho rằng nó hạ thấp vai trò phụ nữ. Họ thích từ “homemaker” hơn.
Nhất là các cụm từ trong tiếng anh. Ngay cả những loại từ thương mại như “trade” có nghĩa là buôn bán, trao đổi, nghề nghiệp. Nhưng khi dùng với các từ “down, up, in, on” lại có những hàm ý khác nhau.
Ví dụ: bạn có một chiếc xe hơi, bạn đổi lấy một chiếc mới hơn, tốt hơn và bù thêm một khoản tiền thì dùng “trade up”, đổi xe cũ hơn và nhận một khoản tiền bù thì dùng “trade down”. “Trade in” mang ý nghĩa chung, đổi hàng này lấy hàng khác. Còn “trade on” thì mang ý nghĩa xấu “lợi dụng” như “Children of celebrities who trade on their family names”.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(Lopngoaingu.com)
Cách Dùng Mạo Từ A An The Trong Tiếng Anh
Cách dùng mạo từ a an the trong Tiếng Anh
Các mạo từ a an the thường được sử dụng rất nhiều trong tiếng anh nhưng không phải ai cũng hiểu rõ cách dùng và dùng thế nào đúng cách. Hôm nay chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn hiểu rõ hơn về các loại mạo từ và cách dùng mạo từ a an the trong Tiếng Anh và không phải lo lắng khi sử dụng trong các mẫu câu nữa.
Cách dùng mạo từ a an the
Mạo từ là một bộ phận của tính từ, thường đứng trước danh từ để biểu thị ngữ cảnh của chủ thể nó đề cập nhằm nêu rõ chủ thể đó xác định hay không xác định.
Ex: The hat is blue.
Mạo từ có 2 dạng chính là mạo từ xác định và mạo từ không xác định.
Mạo từ xác định (The) được dùng để chỉ những sự vật mà người nghe đã biết rõ vị trí, nguồn gốc hay được đề cập đến lần 2.
“The” có thể được dùng trong cả danh từ đếm được số ít và số nhiều và cả danh từ không đếm được: The girl-the girls, The truth, the time,…
1. Mạo từ xác định dùng với danh từ biết trước
Ex: The book is so great.
(Trong trường hợp này cả người nghe và người nói đều biết quyển sách đó là quyển sách nào)
2. Mạo từ dùng với chủ thể được lặp lại lần hai.
Ex: I have a dog. The dog is small.
3. Mạo từ dùng với chủ thể duy nhất.
Các vật mà khi nhắc đến ta đều biết nó chỉ có một như trái đất, mặt trăng, mặt trời,… hoặc các mùa trong năm.
Một số từ được dùng với the như: The Earth, the moon, the sun, the ocean, the sky, the equater, the autumn. the spring,…
Ex: The sky is so nice.
4. Khi nhắc đến tên của sông, biển, đại dương và các kênh, rạch, tên gọi số nhiều của các nước, sa mạc, miền.
Ex: The Pacific, The United States, the Alps, the Sahara, the Persian Gulf,…
5. Dùng trong câu so sánh nhất và số đếm
Ex: He is the tallest person in my class.
The first, I want to introduce myself.
6. Dùng để chỉ một nhóm người
Dùng “The” trước một tính từ sẽ cấu thành một cụm mang nghĩa chỉ nhóm người, lớp người trong xã hội.
The homeless = Những người vô gia cư
The rich/ poor= Những người giàu có/ Những người nghèo
The Starving = Những người đói ăn
The weak/ Strong = Những ng yếu / người mạnh
Ngoài ra The đứng trước tên riêng số nhiều để chị gia đình, dòng họ
Ex: The Smiths, the Browns,…
7. Một số trường hợp không dùng “The”
Trước tên quốc gia, tên châu lục, tên núi, tên hồ, tên đường (Ngoại trừ những nước theo chế độ Liên bang): Italy, Mexico, Europe, Mount Everest,…
Tên các môn học: Math, Literature,…
Mạo từ không xác định (A/An) dùng trước danh từ đếm được số ít, chúng được dùng để nêu chủ thể mà người nghe không hề biết trước, là một đối tượng bất kì mà người nói muốn đề cập đến.
Mạo từ An dùng trước danh từ bắt đầu bằng các nguyên âm: U, E,O, A, I
Mạo từ A dùng trước danh từ bắt đầu bằng các phụ âm còn lại.
1. Mạo từ An/A đứng trước các danh từ không được xác định, được nhắc đến lần đầu
Ex: An apple, an umbrella,….
Ex: a hat, a boy, a girl,…
I see a boy
Ex: What a nice book!
Ex:I have a headache
Ex: a cup of, a can of jam,…
Như vậy các bạn vừa tìm hiểu xong phân loại các loại mạo từ cũng như về cách dùng mạo từ a an the trong Tiếng Anh. Qua bài học trên hi vọng bạn đã có riêng cho mình những cách để ghi nhớ các quy tắc và áp dụng vào thực tiễn hiệu quả.
Cách Dùng Tính Từ Sở Hữu Trong Tiếng Anh
Khi bạn muốn nói Mẹ của tôi, bạn không thể nói I’s mother hay the mother of I. Trong trường hợp này, sở hữu chủ là một đại từ nhân xưng, vì vậy chúng ta phải sử dụng một tính từ sở hữu (possessive adjective).
Các tính từ sở hữu cùng với các đại từ nhân xưng (personal pronouns) tương quan như sau:
Các tính từ sở hữu luôn đi trước danh từ mà nó sở hữu và các danh từ này không có mạo từ đi theo.
Ví dụ:
My mother (Mẹ của tôi)
His work (Công việc của anh ta)
Our office (Cơ quan của chúng tôi)
Your good friend (Người bạn tốt của anh)
Cách dùng của tính từ sở hữu trong tiếng Anh
Tính từ sở hữu trong ngữ pháp tiếng Anh được dùng để chỉ một người hay vật thuộc về một ngôi nào đó. Khái niệm “thuộc về” ở đây phải được hiểu với nghĩa rất rộng. Khi nói “my car” ta có thể hiểu chiếc xe thuộc về tôi, nhưng khi nói “my uncle” thì không thể hiểu một cách cứng nhắc rằng ông chú ấy thuộc về tôi.
Tính từ sở hữu trong tiếng Anh lệ thuộc vào người làm chủ chứ không thay đổi theo số lượng của vật bị sở hữu.
Ví dụ:
He sees his grandmother.
He meets his girl friend.
Người Anh có thói quen sử dụng tính từ sở hữu trong nhiều trường hợp mà người Việt Nam không dùng.
Ví dụ:
Anh ta lạc mất con chó
He put on his hat and left the room: Anh ta đội nón lên và rời phòng.
I have had my hair cut: Tôi đi hớt tóc
She changed her mind: Cô ta đổi ý rồi
Tuy nhiên, trong một số thành ngữ, người ta lại thường dùng mạo từ xác định the thay vì sử dụng tính từ sở hữu, nhất là những thành ngữ với in.
Ví dụ:
I have a cold in the head: Tôi bị cảm
She was shot in the leg: Cô ta bị bắn vào chân.
He got red in the face: Anh ấy đỏ mặt
She took me by the hand: Cô ấy nắm lấy tay tôi
She ball struck him in the back: Quả bóng đập vào lưng anh ta.
Từ Just Trong Tiếng Anh
Tính từ & danh từ
Tính từ: just có nghĩa là công bằng, thích đáng, hợp lẽ phải, đúng đắn.
Ví dụ:
I think it was a just decision (tôi nghĩ đó là một quyết định đúng đắn)
I think he got his just deserts (tôi nghĩ anh ta đã nhận được những gì mà anh ấy xứng đáng được nhận).
Danh từ (ít gặp):The just (danh từ, số nhiều): những người công bằng
Phó từ
Trường hợp 1: dùng để nói một ai đó vừa làm một việc mới gần đây và thường ở thì hiện tại hoàn thành hoặc quá khứ hoàn thành hoặc quá khứ đơn. Nó thường đứng ngay trước động từ chính.
Ví dụ:
I’ve just heard the news (tôi vừa mới nghe bản tin).
When you arrived he had only just left (trước khi bạn đến, anh ta vừa mới rời đi).
I just saw him a moment ago (tôi vừa mới trông thấy anh ấy).
Trường hợp 2: chỉ (=only)
Ví dụ:
There is just one method just might work (chỉ có một phương pháp có thể hoạt động).
I decided to learn Chinese just for fun (tôi học tiếng Trung chỉ để tìm niềm vui)
I waited an hour just to see my girlfriend (tôi đợi cả tiếng đồng hồ chỉ để gặp bạn gái tôi).
Take just one (chỉ lấy một cái thôi, đừng có tham lam nhá).
Just a moment, please (chỉ một khoảnh khắc thôi, làm ơn đi mà).
Trường hợp 3
Just có nghĩa là: chính xác, thực sự, hoàn toàn.
Ví dụ:
You’re just in time (bạn đến đúng giờ).
Just on target. (trúng mục tiêu).
This skirt is just my size (chiếc váy này vừa đúng cỡ của tôi).
It’s just what i wanted! (nó chính là thứ tôi cần).
She looks just like her mother (cô ấy nhìn giống y hệt mẹ cô ấy).
It’s just as i thought (nó đúng như những gì tôi nghĩ).
The food was just wonderful (thức ăn thực sự rất tuyệt).
I can just imagine his reaction (tôi hoàn toàn không thể tưởng tượng nổi phản ứng của anh ta).
Trường hợp 4
Just as có nghĩa là không kém, ngang bằng
Ví dụ:
He’s just smart as his brother (cậu ta thông minh không kém anh trai của cậu ta)
You can get there just as cheap by plane (bạn có thể đến đó rẻ tương đương bằng máy bay)
Trường hợp 5
Dùng theo lối mệnh lệnh để chấm dứt sự trì hoãn nhằm gây chú ý hoặc yêu cầu người khác làm gì một cách lịch sự.
Ví dụ:
Just eat (ăn đi)
Just listen to what i’m saying, will you! (hãy nghe những gì tôi nói đã).
Just help yourselves (hãy tự giúp mình).
Could you just help me with this table, please? (bạn có thể giúp tôi với cái bàn này được không, làm ơn).
Trường hợp 6
Just in case: phòng khi điều gì đó không tốt xảy ra, thường đặt ở cuối câu.
Ví dụ:
You probably won’t need to call, but take my number, just in case. (bạn có lẽ sẽ không cần gọi đến, nhưng hãy cứ lấy số của tôi, phòng khi cần dùng đến).
Trường hợp 7
Could/might/may + just: chỉ một điều gì đó có một ít khả năng sẽ xảy ra.
Ví dụ:
Try his home number, he might just be there (thử dùng số điện thoại nhà anh ấy, anh ấy có thể ở đó).
Trường hợp 8
Just: đơn giản là (=simply)
Ví dụ:
It was just an ordinary day (nó đơn giản là một ngày bình thường).
Avenger: Infinity War is not just another superhero movie. It’s a masterpiece. (Avenger: Cuộc chiến vô cực không đơn giản là một bộ phim siêu anh hùng. Nó là một siêu phẩm).
Trường hợp 9
Vừa đúng, vừa kịp lúc.
Ví dụ:
The clock struck six just as i arrived (đồng hồ điểm 6 giờ vừa lúc tôi đến)
I just caught the train (tôi vừa bắt kịp chuyến tàu).
Bài Viết Liên Quan
Bạn đang đọc nội dung bài viết Cách Dùng Từ Trong Tiếng Anh Thật Khó trên website Thaiphuminh.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!