Cập nhật nội dung chi tiết về Cấu Trúc Used To Và Cách Sử Dụng Hiệu Quả Trong Tiếng Anh mới nhất trên website Thaiphuminh.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Cấu trúc used to được chia thành 3 dạng phổ biến nhất, trong đó có used to + V; be used to + Ving và get used to + Ving.
Ví dụ
I used to have a cup of coffee late at night.
(Tôi đã từng quen uống 1 ly cà phê vào lúc tối muộn.) (Cô ấy quen với việc sống một mình rồi.)
He will get used to solving this matter.
(Anh ta rồi sẽ quen giải quyết vấn đề này thôi.)
Mỗi cấu trúc lại được sử dụng để diễn đạt những ý nghĩa, sắc thái khác nhau, mặc dù nhìn qua có vẻ như chúng khá là tương tự nhau. Chính vì thế mà, đôi khi người học tiếng Anh bị nhầm lẫn khi sử dụng giữa các cấu trúc này.
Cấu trúc Used to: ý nghĩa và cách dùng
Cấu trúc Used to + V (động từ nguyên thể)
Cấu trúc này được dùng để diễn tả về một thói quen, hành động hoặc sự việc nào đó đã xảy ra trong quá khứ nhưng đã chấm dứt ở thời điểm hiện tại. Khi người nói dùng cấu trúc này, họ muốn cho người nghe thấy được sự khác nhau giữa hiện tại và quá khứ.
Các công thức của cấu trúc used to này bao gồm:
Ví dụ (Nơi này từng là một khách sạn lớn.)
We used to visit him on weekends before he moved.
I used not to listen the radio at the weekend.
(Trước đây tôi thường không nghe radio vào cuối tuần.) Ví dụ (Trước đây bạn có hay hút thuốc nhiều không vậy?)
Did she use to drink this kind of medicine?
Cấu trúc Be used to + Ving hoặc Noun
Bên cạnh đó, nếu ai đó đã thực hiện hành động hay làm một việc nào đó nhiều lần, người ta sẽ dùng cấu trúc be used to + Ving để diễn đạt.
Ví dụ:
She is used to going to bed late at night.
(Cô ấy quen với việc đi ngủ trễ rồi.) (Tôi quen uống sinh tố.) Ví dụ: (Chúng tớ không quen loại rượu này.)
My mother was not used to eating these biscuits.
(Mẹ tôi không quen ăn loại bánh quy này.) Ví dụ: (Họ biết rõ về chơi bóng đá đấy chứ?) (Cô ta quen thói nói dối đúng không?)
Cấu trúc Get used to +Ving/ Noun
Khi hành động/ sự việc được nhắc tới không phải đã diễn ra và kết thúc trong quá khứ mà chủ thể đang quen dần với hành động/ sự việc. Ta có thể dùng cấu trúc get used to trong trương hợp này.
Ví dụ:
She didn’t want to meet you every day, but she got used to this.
(Cô ta không muốn gặp bạn hàng ngày, nhưng cô ta đang quen dần với việc đó rồi.)
I felt that black coffee is not good to drink, but I got used to drinking.
(Tôi cảm thấy cà phê đen chẳng tốt để uống, nhưng tôi quen uống nó.) Ví dụ:
I couldn’t get used to her behavior, it is the reason why I didn’t make friends with her.
(Tôi không quen được cái cách xử sự cả cô ấy, đó là lý do vì sao tôi không kết bạn với cô ấy.)
My father doesn’t get used to our new neighbor.
(Ba tôi không quen được với hàng xóm.) Ví dụ:
Did you get used to meeting him every day?
(Bạn đã quen dần việc chạm mặt anh ta hàng ngày chưa?)
Have they got used to the heat in Ha Noi?
(Họ đã dần quen với cái nóng của Hà Nội chưa?)
Lưu ý: Nếu như cấu trúc used to V chỉ được dùng với quá khứ thì 2 cấu trúc Get used to +Ving/noun hoặc Be used to + Ving/noun lại được dùng ở mọi thì.
Cấu Trúc Regret Và Cách Dùng Trong Tiếng Anh
Cấu trúc regret trong tiếng Anh
Cấu trúc regret trong tiếng Anh là một cấu trúc khá đặc biệt. Nó có hai dạng: Kết hợp với động từ nguyên thể có “to” và kết hợp với “Ving”. Điểm đặc biệt này các bạn có thể đã từng thấy khi học về cấu trúc remember rồi đó.
Cấu trúc regret này được dùng với ý nghĩa là ” ai đó lấy làm tiếc khi phải làm gì” Thông thường, người ta sẽ sử dụng cùng với các từ như: say, tell, inform, announce,…
Cấu trúc regret đi cùng với Ving có nghĩa là ” ân hận, hối hận vì điều gì hay hành động gì đã xảy ra trong quá khứ “.
He really regretted lying to his parents to go out. Anh ấy thật sự hối hận vì đã nói dối bố mẹ của mình để đi chơi.
Phân biệt cấu trúc regret và remember, forget
Như các bạn có thể thấy, cấu trúc regret, remember và forget có nghĩa hoàn toàn khác nhau. Tuy nhiên do có những sự tương đồng về cấu trúc mà chúng thường được vận dụng rất nhiều trong thi cử.
Remember trong tiếng Anh có nghĩa là “nhớ”. Cấu trúc remember trong tiếng Anh cũng có hai dạng đó là remember đi cùng với to V và remember đi cùng với Ving.
Cấu trúc forget cũng được sử dụng với hai trường hợp khác nhau đó là forget đi cùng với to V và forget đi cùng với Ving.
Qua các ví dụ các bạn có thể thấy rằng cấu trúc regret, remember và forget đều dùng được với Ving. Các trường hợp này hông thường sẽ nói về một hành động xảy ra trước. Tuy nhiên, đa phần khi sử dụng cấu trúc forget người ta thường dùng nó ở dạng câu bị động hoặc câu có chứa ” will never forget “.
Ngoài các trường hợp đi kèm với động từ thì cấu trúc regret, forget và remember còn có thể đi cùng một mệnh đề that hoặc một đại từ. Riêng đối với forget và remember thì có thể đi theo sau bởi một mệnh đề bắt đầu bằng who, where, when, why, how,…
I forgot that she was not going to school today. Tôi quên mất rằng cô ấy hôm nay không đi học.
Lưu ý khi sử dụng cấu trúc regret
Cấu trúc regret có thể đi cùng với cả to V hoặc Ving. Tuy nhiên, chúng sẽ có nghĩa khác nhau và các bạn cần nhớ rõ nghĩa của chúng trong từng trường hợp.
Hành được đến bởi cấu trúc regret sẽ là hành động xảy ra trước hoặc đã xảy ra.
Regret là một động từ thường do đó khi sử dụng dạng phủ định sẽ cần có trợ động từ phía trước.
Regret được chia theo thì của chủ ngữ.
Bài tập về cấu trúc regret
Sử dụng cấu trúc regret đã học bên trên viết những câu sau từ tiếng Việt sang tiếng Anh.
Bác sĩ rất làm tiếc khi phải nói rằng họ đã cố gắng hết sức.
Anh ấy rất lấy làm tiếc khi phải thông báo rằng cửa hàng sẽ phải đóng cửa.
Cô ấy rất lấy làm tiếc khi phải nói rằng họ đã phá sản.
Anh ấy rất ân hận vì đã bỏ đi.
Cô ấy rất ân hận vì đã thất hứa với anh ta.
Chúng tôi rất lấy làm tiếc khi phải thông báo rằng sắp có một cơn bão đi ngang qua lãnh thổ của chúng ta.
The doctors regret to say that they have tried their best.
He regretted to announce that the store would be closed.
She regrets to say they were bankrupt.
He regrets leaving.
She regretted breaking her promise with him.
We regret to announce that a storm will pass through our territory.
Cấu Trúc In Order To Và So As To Trong Tiếng Anh
1. In order to và So as to trong tiếng Anh là gì?
Cấu trúc “In order to” và “so as to” đều mang nghĩa là “để, để mà”. Được dùng trong câu nhằm thể hiện mục đích của hành động đã được nhắc đến ngay trước đó.
He got up early in order to go to the office on time. = He got up early so as to go to the office on time.
(Anh ấy thức dậy sớm để đến văn phòng đúng giờ.)
Do ý nghĩa ngữ pháp trong câu, cấu trúc in order to và so as to còn được sử dụng để nối 2 câu chỉ mục đích lại với nhau.
Jane learns Chinese very hard. His aim is to work in China.
(Jane học tiếng Trung Quốc rất chăm chỉ. Mục đích của anh ấy là làm việc ở Trung Quốc.)
(Jane học tiếng Trung rất chăm chỉ để làm việc ở Trung Quốc.)
Khi mục đích của hành động hướng đến chính chủ thể của hành động đã được nêu ở phía trước, ta dùng cấu trúc sau
Ví dụ:
June spent all his money in order to buy a new car.
(June đã dành toàn bộ tiền của anh ấy để mua một chiếc xe mới.)
I studied hard so as not to fail the upcoming exam. (Tôi học hành chăm chỉ để không trượt kỳ thi sắp tới.)
Khi mục đích hành động hướng tới đối tượng khác, ta dùng cấu trúc
S + V + in order/ so as + for somebody + (not) + to + Vinf…
Ví dụ:
June spent all his money in order for his son to buy a new apartment.
(June đã dành toàn bộ tiền của mình để giúp con trai ông ấy mua một căn hộ mới.)
Mary works hard so as for her children to have a better life. (Mary làm việc chăm chỉ để các con cô ấy có một cuộc sống tốt hơn.)
3. Một số lưu ý về cấu trúc in order to/so as to trong tiếng Anh
Cấu trúc in order to và so as to thường xuất hiện trong các bài tập kết hợp 2 câu thành 1. Vậy chúng ta cần có những lưu ý nào để tránh mọi lỗi sai không đáng có khi gặp dạng bài này.
Cấu trúc in order to và so as to chỉ được sử dụng để nối 2 câu chỉ mục đích khi:
Hai câu có cùng một chủ ngữ
Khi nối 2 câu, chúng ta bỏ chủ ngữ câu sau, bỏ các từ như “want, like, hope…”, giữ lại từ động từ sau nó.
Ví dụ:
I always get up early. I don’t want to go to school late.
(Tôi luôn dậy sớm. Tôi không muốn đi học muộn).
(Tôi luôn dậy sớm để không đi học muộn).
Linda wears warm clothes in winter. She doesn’t want to have a cold.
(Linda mặc ấm vào mùa đông. Cô ấy không muốn bị cảm lạnh).
(Linda mặc ấm vào mùa đông để không bị cảm lạnh.)
1. Cấu trúc “to V”: để
Cấu trúc to V là dạng đơn giản nhất mang nghĩa tương đương với in order to và so as to.
Ví dụ:
John has taken his camera everywhere he goes in order to take meaningful photos.
= John has taken his camera everywhere he goes to take some meaningful photos.
(John mang máy ảnh của anh ấy mọi nơi mà anh ta tới để chụp lại những bức ảnh ý nghĩa.)
I often go jogging in the morning so as to stay healthy.
= I often go jogging in the morning to stay healthy.
(Tôi thường đi bộ thể dục vào mỗi sáng để giữ cơ thể khỏe mạnh.)
Khi sử dụng cấu trúc câu này, có một lưu ý nhỏ như sau. Ở dạng câu phủ định , chúng ta không dùng not + to V thay thế cho in order/ so as + not to V.
Một cấu trúc khác tương tự in order to và so as to thường gặp khác là so that. Khi sử dụng cấu trúc này chúng ta sẽ kết hợp thêm các động từ khuyết thiếu như can/could/will/would.
S + V + so that S + will/would/can/could + (not) + V.
Ví dụ:
Jimmy worked very hard in order to get better grades.
= Jimmy worked very hard so that he could get better grades.
(Jimmy đã làm việc rất chăm chỉ để có thể đạt được điểm số cao hơn.)
I have to practice playing the guitar so much to have a good performance tomorrow.
(Để có buổi trình diễn tốt vào ngày mai, tôi phải tập đánh ghi ta rất nhiều.)
Mr.Linda is decorating his house so as to sell it at a higher price.
(Để có thể bán ngôi nhà ở mức giá cao hơn, ông Linda đang trang trí lại nó.)
I found a new apartment near Ho Guom to work conveniently.
(Để làm việc thuận tiện, tôi đã tìm một căn hộ mới gần Hồ Gươm.)
I’ve collected money in order to buy a new laptop.
(Với mục đích mua máy tính mới, tôi đang tiết kiệm tiền.)
5. Bài tập thực hành cho cấu trúc In order to và So as to
Bài 1: Viết lại những câu sau sử dụng in order to hoặc so as to
I would like to take tomorrow off, because I want to visit my grandmother.
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
He bought a new laptop because he wanted to give it to his daughter for her birthday.
……………………………………………………………………………………………………………….
She’s studying hard because she wants to become a doctor in the future.
……………………………………………………………………………………………………………….
You should take your umbrella so that you won’t get wet.
……………………………………………………………………………………………………………….
I would like to take tomorrow off so as to/in order to visit my grandmother.
I put on my coat in order to/so as not to feel cold.
He bought a new laptop in order to/so as to give it to his daughter for her birthday.
She’s studying hard so as to/in order to become a doctor in the future.
You should take your umbrella so as not to/in order not to get wet.
Đáp án
Bài 2: Điền “in order to/so as to/in order not to/so as not to” vào chỗ trống thích hợp.
Lindy has taken an French course ………. improve her accent.
My younger sister is studying very hard at the moment ………. pass his test.
My daughter has gone to bed early ………. wake up early.
They all put on their coats ………. keep warm.
Everybody should take exercises regularly ……….. keep fit their body.
Make sure that all their clothes are tagged …………. find them difficult.
We should have taken a grabcar ………… be late for our appointment.
My boyfriend and I have taken our digital camera ……………. take some photos during our holiday.
He needs to save a lot of money………….. buy a new car.
Jenny turned off the radio ………… concentrate on her work.
Đáp án:
Comments
Cấu Trúc So That Such That Trong Tiếng Anh
Công thức so that such that trong tiếng anh
Cấu trúc chúng tôi (quá …….đến nỗi)
Ví dụ:
– The food was so hot that we couldn’t eat it. (Thức ăn nóng quá đến nỗi chúng tôi không thể ăn được)
– The girl is so beautiful that every one likes her. (Cô gái đó xinh quá đến nỗi ai cũng yêu quý cô ấy)
Các động từ chỉ tri giác như sau: seem, feel, taste, smell, sound, look….
– I felt so angry that I decided to cancel the trip.(Tôi tức giận quá đến nỗi mà tôi đã hủy ngay chuyến đi)
– She looks so beautiful that every boy in class looks at her. (Trông cô ấy xinh quá đến nỗi mọi chàng trai trong lớp đều nhìn cô ấy)
Ví dụ: He drove so quickly that no one could caught him up. (Anh ta lái xe nhanh đến nỗi không ai đuổi kịp anh ta.)
Cấu trúc chúng tôi này cũng được dùng với danh từ, trong câu xuất hiện so many/ much/ little….
Ví dụ: She has so many hats that she spends much time choosing the suitable one. (Cô ấy có nhiều mũ đến nỗi cố ấy rất rất nhiều thời gian để chọn lựa một chiếc thích hợp)
Ví dụ: He drank so much milk in the morning that he felt bad. (Buổi sáng anh ta uống nhiều sữa đến mức mà anh ấy cảm thấy khó chịu)
S + V + so + adj + a + noun (đếm được số ít) + that + S + V
Ví dụ:
– It was so big a house that all of us could stay in it. (Đó là một ngôi nhà lớn đến nỗi tất cả chúng tôi đều ở được trong đó.)
– She has so good a computer that she has used it for 6 years without any errors in it. (Cô ấy có chiếc máy tính tốt đến nỗi cô ấy đã dùng 6 năm mà không bị lỗi.)
Cấu trúc such… that
Ví dụ:
– The girl is so beautiful that everyone likes her. (Cô gái đó đẹp đến nỗi ai cũng yêu quý cô ấy)
– This is such difficult homework that it took me much time to finish it. (Bài tập về nhà khó đến nỗi tôi mất rất nhiều thời gian mới làm xong.)
Cách dùng cấu trúc so that such that trong tiếng anh
Ví dụ:
Terry ran so fast that he broke the previous speed record.
Terry chạy nhanh đến nỗi mà anh ấy đã phá được kỉ lục được lập ra trước đó.
Cấu trúc vẫn là so … that nhưng phải dùng many hoặc few trước danh từ đó.
Ví dụ:
I had so few job offers that it wasn’t difficult to select one.
Tôi nhận được quá ít lời đề nghị mời làm việc nên thật không khó để lựa chọn lấy một công việc.
Cấu trúc là so … that nhưng phải dùng much hoặc little trước danh từ đó.
Ví dụ:
He has invested so much money in the project that he can’t abandon it now.
Ống ấy đã đầu tư quá nhiều tiền vào dự án này đến nỗi giờ không thể từ bỏ được nữa.
The grass received so little water that it turned brown in the heat.
Cỏ bị thiếu nước nên đã chuyển sang màu nâu trong nhiệt độ như thế này.
S + V + such + a + adjective + singular count noun + that + S + V
HOẶC
S + V + so + adjective + a + singular count noun + that + S + V
Ví dụ:
It was such a hot day that we decided to stay indoors. = It was so hot a day that we decided to stay indoors.
Đó là một ngày nóng bức đến nỗi chúng tôi đã quyết định sẽ ngồi lì trong nhà.
It was such an interesting book that he couldn’t put it down. = It was so interesting a book that he couldn’t put it down.
Quyển sách đó hay đến nỗi anh ấy không thể rời mắt khỏi nó.
Ví dụ:
They are such beautiful pictures that everybody will want one.
Chúng quả là những bức tranh tuyệt đẹp mà ai cũng muốn sở hữu.
This is such difficult homework that I will never finish it.
Bài tập về nhà này khó đến nỗi con sẽ không bao giờ làm được.
Lưu ý: KHÔNG được dùng so trong trường hợp này
cấu trúc so that và such that
cấu trúc so sánh bằng trong tiếng anh
cách dùng so that và such that
bài tập so that such that
cấu trúc such đảo ngữ
cấu trúc so that in order to
cấu trúc such đứng đầu câu
such that nghĩa là gì
Bạn đang đọc nội dung bài viết Cấu Trúc Used To Và Cách Sử Dụng Hiệu Quả Trong Tiếng Anh trên website Thaiphuminh.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!