Cập nhật nội dung chi tiết về Hướng Dẫn Sử Dụng 4 Nhóm Công Cụ Tô Vẽ Photoshop mới nhất trên website Thaiphuminh.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Phần mềm Photoshop được biết đến với rất nhiều công cụ hữu dụng: Công cụ tô vẽ photoshop, Công cụ cắt và ghép ảnh… Ngoài chức năng chính là cắt ghép và chỉnh sửa ảnh thì Photoshop còn dùng để: Thiết kế Website, thiết kế mô hình 3D, vẽ tranh, tạo một số hiệu ứng kỹ xảo trong phim… Trong đời sống photoshop được sử dụng rất nhiều như: Thiết kế áo thun, chỉnh sửa kích thước ảnh tối ưu cho Web… Một trong những công cụ photoshop được sử dụng thường xuyên: Công cụ tô vẽ photoshop.Hôm nay PA Marketing sẽ giới thiệu tới các bạn: Chức năng của các công cụ tô vẽ cơ bản trong Photoshop. Mời các bạn cùng theo dõi.
1. Nhóm công cụ Brush – Công cụ tô vẽ photoshop bằng màu Foreground với nét cọ đa dạng
Đối với nhóm công cụ Brush, gồm có 4 công: Công cụ Brush, công cụ pencil, công cụ color replacement và công cụ Mixer Brush.
Công cụ Brush
Dùng để tô vẽ, chỉnh sửa hình ảnh bằng các nét cọ
Các nét cọ này có biên cứng hoặc biên mềm
-Thao tác bới Brush:
Chọn công cụ Brush (phím tắt B)
Chọn màu cần tô trong hộp Foreground
Chọn cỡ cọ, hình dạng chọn cọ trong hộp Brush Preset trên thanh Option
Chọn chế độ hòa trộn màu trong hộp Mode trên thanh Option,
Xác định độ mờ đục cho nét cọ trong hộp Opacity trên thanh Option
Xác định độ phun cho nét cọ trong hộp Flow trên thanh Option
-Ý nghĩa bảng Brush Preste trên thanh Option
Size: kích thước nét cọ
Hardness: Độ nhòe của nét cọ. Nếu hardness 0% biên nét cọ rất nhòe (cọ mềm). Nếu hardness 100% thì biên nét cọ sẽ sắc nét (cọ cứng)
Brush Preset: list các nét cọ với nhiều kiểu dáng khác nhau để xem trước và chọn
Lưu ý: Bất cứ khi nào các bạn nhìn thấy biểu tượng này ở đâu đó trong hình photoshop, đều có nghĩa: Công cụ đó có thể được lưu lại, tải thêm từ bên ngoài vào; Hay tải thêm từ thư viện có sẵn.
-Các phím tắt khi xài Brush:
Phím [ hoặc phím ]: Tăng hoặc giảm size nét cọ
Shift + phím [ hoặc Shift + phím ]: Tăng hoặc giảm hardness
Giữ Alt: chuyển tạm thời qua công cụ Eyedropper
Tăng giảm neys cọ bằng chuột:
Công cụ Pencil
Pencil – Công cụ tô vẽ photoshop được dùng để vẽ nét sắc, mảnh trong photoshop
Dùng để vẽ những nét cọ có đường biên cứng
Thao tác vơi Pencil cũng giống như với brush. Tuy nhiên đánh dấu vào tùy chọn Auto Erase khi: Muốn tô màu của Backgound lên vùng có trùng màu với màu Foreground
Công cụ Color Replacement:
Brush Preset: Chỉnh size và hardness của brush
Mode: Chế độ hòa trộn cho màu mới áp vào màu cũ. Nên chọn Color nếu bạn muốn đổi màu theo foreground
Sample Contiguos: Chuyển tất cả những pixel bạn tô màu qua hành màu của foreground.
Sample Background Swatches: Chuyển tất cả những pixel có màu trùng với màu background thành màu foreground.
Limits: Chọn contiguous. Nếu muốn đổi màu những điểm ảnh nằm dưới trỏ chuột và những điểm ảnh liền kề nó. Chọn discontiguos nếu: Muốn đổi màu chỉ những điểm ảnh dưới trỏ chuột. Chọn Find Edges: Nếu muốn đổi màu điểm ảnh dưới chuột và vẫn giữ được những hình dáng rời rạc của cọ.
Tolerance: Phạm vi tính toán màu sắc tương đồng
Anti- alias: Làm mềm phần tiếp giáp giữa màu cũ và màu mới
Pressure: Chức năng dành riêng cho Wacom, giúp vẽ nét cọ to nhỏ tùy lực vẽ
Công cụ Mixer Brush
Load the brush after each stroke/ clean the brush after each stroke: Tự động làm sạch cọ của bạn và làm mới lại màu sắc sau mỗi lần tô. Đây là chức năng quan trọng của công cụ tô vẽ photoshop. Vì vậy, bạn nên chọn cả 2 chức năng này.
Wet: Mức độ % độ ẩm của nét cọ khi tô trên hình ảnh
Load: Mức độ % màu mới được phun ra trên hình ảnh
Mix: Mức độ % tỉ lệ hòa trộn giữa màu gốc trên hình ảnh và màu được tô lên
Flow: Mức độ % màu được bơm ra khi: Chọn chức năng Airbrush ( biểu tượng nằm sát bên)
Sample All layers: Áp màu lên cho toàn bộ layers, không phải chỉ layer hiện hành.
Pressure: Chức năng dành riêng cho Wacom, giúp vẽ nét cọ to nhỏ tùy lực vẽ.
2. Nhóm Công Cụ History Brush
History brush
-Thao tác history brush
Chọn công cụ history brush, tùy chỉnh Option giống công cụ Brush
Chọn layer muốn áp dụng, tô vào phần hình ảnh muốn áp
– Art history brush
Thao tác cũng giống History Brush. Nhưng trên thanh Option bạn có thể chọn thêm kiểu hiệu ứng và phạm vi ảnh hưởng khi tô lên hình
3. Nhóm Công Cụ Eraser – Nhóm công cụ tô vẽ photoshop dùng để xóa hình ảnh
– Eraser tool
Eraser tool – công cụ photoshop cơ bản để xóa hình ảnh. Nếu hình ảnh của bạn trên layer thường: Vùng bị xóa sẽ trở nên trong suốt. Nếu hình ảnh của bạn là layer background: Vùng bị xóa sẽ được tô màu của ô màu background.
– Background Eraser Tool
Công cụ Photoshop dùng để xóa nền của hình ảnh. Khi sử dụng Background Eraser Tool trong nhóm công cụ tô vẽ photoshop: Tô vào vùng tiếp giáp giữa chủ thể và nền. Photoshop sẽ tự động tính toán để xóa phần nền bên dưới chủ thể
Các tùy chỉnh trên thanh Option giống như với Color Replacement Tool
Lưu ý: Nên hạn chế sử dụng công cụ này để tách những hình phức tạp. Nên sử dụng layer mask để tách hình ra khỏi nền: Để giữ layer mask có thể xử lý tiếp sau này. Đồng thời cũng giữ cho hình ảnh gốc của bạn còn nguyên vẹn.
– Magic Eraser Tool
Phạm vi ảnh hưởng phụ thuộc vào thông số Tolerance trên thanh Option giống Magic Wand Tool.
4. Nhóm Công Cụ Gradient
Gradient Tool
– Thao tác với Gradient:
Chọn công cụ Gradient
Chọn màu để tô trong hộp Gradient Picker trên thanh Options
Xác định kiểu tô bằng một trong những biểu tượng ( từ trái sang phải)
+Linear: chuyển màu theo đường xiên hay đường thẳng
+Radial: chuyển màu theo đường tròn
+Angle: chuyển màu theo chiều kim đồng hồ hay hình nón
+ Reflected: chuyển màu đối xứng theo đường xiên hay đường thẳng
+Diamond: chuyển màu theo hình thoi.
Chọn chế độ hòa trộn màu trong hộp mode trên thanh Options
Xác định độ mờ đục cho nét cọ trong hộp Opacity trên thanh Options
Đánh dấu vào tùy chọn reverse khi muốn nghịch đảo thứ tự màu
Đánh dấu vào tùy chọn Dither khi muốn có sự hòa sắc
Đánh dấu vào tùy chọn Transparency khi tô chuyển sắc từ có màu đến trong suốt
Lưu ý: Các kiểu tô Radial, Angle, Reflected, Diamond có tâm tô là điểm đặt trỏ chuột. Vị trí đặt trỏ chuột và kết thúc sẽ ảnh hưởng đến màu được tô
– Cách Sử Dụng Bảng Gradient Picker
Điểm neo phía trên thanh màu gradient giúp cân chỉnh opacity của vùng màu đó
Một số tùy chọn trên thanh option:
Chọn foreground hoặc pattern muốn tô
Mode: chọn chế độ hòa trộn
Opacity: độ mờ đục của màu tô
Tolerance: phạm vi ảnh hưởng
Ani-alias: làm mềm vùng tiếp giáp
Contiguos: tô liên tục cho các điểm ảnh
All layers: ảnh hưởng lên toàn bộ layer
3D Material Drop Tool
Hướng Dẫn Sử Dụng Công Cụ Blur Tool Trong Photoshop
Blur trong Photoshop là tính năng làm mờ trong công cụ chỉnh sửa ảnh chuyên nghiệp Photoshop. Tính năng này được thể hiện rất chi tiết trong Menu Filter và cung cấp cho bạn rất nhiều tùy chỉnh hay sáng tạo.
Tips: Các công cụ cơ bản trong photoshop (Toolbox)
Các tùy chọn lệnh Blur trong Photoshop
Average là một trong những công cụ hữu ích trong Photoshop Blur. Với bộ lọc này, Photoshop sẽ tính toán để lấy điểm ảnh trung bình của phần hình ảnh trong vùng chọn hoặc toàn bộ hình ảnh. Sau đó lấp đầy vào hình ảnh trong vùng chọn hoặc toàn bộ hình ảnh với điểm ảnh trung bình đó.
Blur giúp loại bỏ những hạt noise trên hình hoặc những chỗ tiếp giáp giữa các điểm màu, giúp hình ảnh của bạn trở nên mịn hơn, hòa trộn hơn. Blur More kết quả sẽ cao gấp 3, 4 lần.
Box Blur giúp làm nhòe hình ảnh phụ thuộc vào màu trung bình của những pixel liền kề. Bộ lọc này giúp cho việc tạo ra những hiệu ứng đặc biệt. Bạn có thể chọn kích thước của vùng ảnh sử dụng để tính toán cho việc ra kết quả trung bình, thông số Radius càng lớn thì kết quả càng nhòe.
Giúp thêm độ nhòe cho hình ảnh giống như độ sâu trường ảnh khi chụp hình, giúp ta làm nổi bật chủ thể, còn hình nền phía sau bị làm nhòe.
Motion Blur giúp làm nhòe ảnh theo một hướng xác định (từ -360 đến +360) và ở một mức độ nào đó (từ 1 đến 999). Hiệu ứng của bộ lọc tương tự như khi ta chụp hình phơi sáng trong một thời gian cố định.
Hiệu ứng Shape Blur cho phép làm nhòe theo một hình shape được chỉ định. Shape này chỉ áp lên từng pixel nên dù chọn blur theo hình nào thì sự khác biệt đều không rõ ràng để ta thấy được.
Hiệu ứng Surface Blur cho phép làm nhòe, tạo bề mặt mịn, trơn nhẵn, gỡ bỏ các hạt chấm chấm mà vẫn bảo toàn chi tiết các cạnh.
Tìm Hiểu Cách Sử Dụng Công Cụ Refine Edge Trong Photoshop
Công cụ Refine Edge trong Photoshop là một tính năng mạnh mẽ sẽ giúp bạn tạo ra các lựa chọn chính xác hơn, đặc biệt là với các đối tượng có các cạnh phức tạp. Nếu bạn không quen với việc sử dụng công cụ Refine Edge, tôi sẽ giới thiệu cho bạn các điều khiển khác nhau có sẵn và cho bạn thấy cách bạn có thể sử dụng công cụ để cải thiện chất lượng của các lựa chọn của bạn.
Cần lưu ý rằng số dặm của bạn sẽ thay đổi tùy thuộc vào ảnh bạn đang làm việc và trong khi nó có thể giúp với các cạnh mềm, các cạnh nửa trong suốt vẫn có thể có hiệu ứng mờ ảo khi màu nền vẫn còn rõ ràng.
Ví dụ, điều này có thể đặc biệt rõ ràng khi làm việc trên các bức ảnh cận cảnh của tóc. Tuy nhiên, nhanh chóng sử dụng công cụ Refine Edge, vì vậy bạn nên sử dụng công cụ này trước khi chuyển sang phương thức phức tạp và tốn thời gian hơn, chẳng hạn như thực hiện lựa chọn qua Kênh hoặc Tính toán và sau đó chỉnh sửa thủ công kết quả.
Trong các trang tiếp theo, tôi sẽ mô tả cách công cụ len hoạt động và hiển thị cho bạn các điều khiển khác nhau. Tôi đang sử dụng một bức ảnh của một con mèo – sự tiếp xúc của bức ảnh này là khá xa, có nghĩa là một số lông được đốt cháy, nhưng chúng tôi đang quan tâm đến các cạnh của tóc, vì vậy nó không phải là một vấn đề.
01/05
Làm thế nào để sử dụng công cụ tinh chỉnh lựa chọn trong Photoshop: Thực hiện một lựa chọn
Văn bản và hình ảnh © Ian PullenTính năng Refine Edge có sẵn với tất cả các công cụ lựa chọn và cách bạn chọn để thực hiện lựa chọn của bạn sẽ phụ thuộc vào hình ảnh của bạn và sở thích cá nhân.
Tôi đã sử dụng công cụ Magic Wand trong Add to selection mode để xây dựng một lựa chọn hợp lý của con mèo và sau đó chuyển sang Quick Mask để vẽ trên một số khu vực cô lập trong biên giới lựa chọn, trước khi chuyển ra khỏi Quick Mask.
Nếu bạn có một trong các công cụ chọn đang hoạt động, khi bạn thực hiện lựa chọn, bạn sẽ thấy rằng nút Tinh chỉnh cạnh trong thanh tùy chọn công cụ không còn bị chuyển sang màu xám và đang hoạt động.
02 trên 05
Chọn chế độ xem
03 trên 05
Đặt phát hiện cạnh
Văn bản và hình ảnh © Ian PullenHộp kiểm Smart Radius có thể khá đáng kể ảnh hưởng đến cách cạnh xuất hiện. Với công cụ này, công cụ này sẽ điều chỉnh cách nó hoạt động dựa trên các cạnh của hình ảnh.
Khi bạn tăng giá trị của thanh trượt Radius, bạn sẽ thấy rằng cạnh của vùng chọn trở nên mềm hơn và tự nhiên hơn. Kiểm soát này có thể có ảnh hưởng lớn nhất đến cách lựa chọn cuối cùng của bạn sẽ trông như thế nào, mặc dù nó có thể được điều chỉnh thêm bằng cách sử dụng nhóm điều khiển tiếp theo.
04/05
Điều chỉnh Edge
Văn bản và hình ảnh © Ian PullenBạn có thể thử nghiệm với bốn thanh trượt này trong nhóm Adjust Edge để có được kết quả tốt nhất.
Thanh trượt mượt sẽ mượt mà bất kỳ cạnh răng cưa nào, mặc dù tốt nhất là giữ cài đặt này thấp nếu cần.
Các thiết lập Feather cũng nên được giữ ở mức thấp trong hầu hết các trường hợp và điều này sẽ giúp pha trộn các lựa chọn tự nhiên hơn vào nền cuối cùng của nó.
Thanh trượt Contrast bổ sung thêm định nghĩa cho cạnh của bạn và nó có thể giúp, mặc dù nếu bạn đẩy nó quá cao, nó có thể tạo ra một cạnh khắc nghiệt.
Thanh trượt Shift Edge sẽ di chuyển vị trí của cạnh bên trong hoặc bên ngoài vùng chọn ban đầu của bạn. Một giá trị âm sẽ di chuyển nó bên trong và điều này có thể hữu ích để giảm hiển thị thông qua màu nền.
05/05
Đầu ra lựa chọn tinh chế của bạn
Văn bản và hình ảnh © Ian PullenNếu đối tượng của bạn chống lại một nền màu tương phản, hộp kiểm Decontaminate Colors sẽ cho phép bạn loại bỏ một số viền màu tạo ra. Trong trường hợp của tôi, có một chút bầu trời xanh hiển thị xung quanh các cạnh, vì vậy tôi bật nó lên và chơi với thanh trượt Amount cho đến khi tôi hạnh phúc.
Menu thả xuống Output To cung cấp cho bạn một số tùy chọn về cách sử dụng cạnh được tinh chỉnh của bạn. Cá nhân tôi tìm thấy New Layer với Layer Mask thuận tiện nhất khi bạn có tùy chọn để chỉnh sửa mặt nạ hơn nữa nếu các cạnh không chính xác như bạn muốn nó.
Những điều khiển khác nhau trong công cụ Refine Edge làm cho nó rất dễ dàng để thực hiện lựa chọn khá tự nhiên trong Photoshop . Kết quả có thể không phải lúc nào cũng hoàn hảo, nhưng chúng thường đủ tốt và bạn luôn có thể chỉnh sửa mặt nạ lớp kết quả theo cách thủ công nếu bạn muốn hoàn thiện hơn nữa kết quả.
Sapid posts
Tổng Quan Về Công Cụ Select Trong Photoshop
Trong các bài học trước, các thao tác bạn học đều áp dụng trên toàn bộ các điểm ảnh của Layer. Tuy nhiên rất nhiều trường hợp bạn chỉ muốn thay đổi một phần nhất định, ví dụ như bạn chỉ muốn làm mịn làn da mà không muốn ảnh hưởng đến đầu tóc, quần áo chẳng hạn. Lúc này bạn cần phải tạo một vùng chọn xung quanh khu vực cần chỉnh sửa.
Các công cụ để tạo vùng chọn trong Photoshop:
Marquee Tool
Lasso Tool
Quick Selection Tool
Magic Wand Tool
Chế độ Quick Mask
Color Range
Công cụ Marquee Tool
Marquee Tool gồm bốn công cụ:
Rectangular Marquee Tool: Tạo vùng chọn hình vuông hoặc hình chữ nhật.
Elliptical Marquee Tool: Tạo vùng chọn theo hình Elip hoặc hình tròn.
Single Row Marquee Tool: Tạo vùng chọn theo một dòng ngang có bề dày 1 pixel.
Single Colum Marquee Tool: Tạo vùng chọn theo một cột dọc có bề dày 1 pixel.
Bốn công cụ trên chỉ có Rectangular và Elliptical là được sử dụng nhiều nhất. Mình sẽ lấy ví dụ về Rectangular, còn Elliptical có cách sử dụng tương tự nha.
Bạn chọn công cụ Rectangular Marquee Tool sau đó kéo tạo một hình chữ nhật như hình dưới. Khu vực bên trong đường đứt đoạn là khu vực được lựa chọn. Mọi thao tác chỉnh sửa như tô, vẽ sẽ chỉ có tác dụng trong khu vực này.
Giữ phím Shift để vẽ hình vuông.
Giữ Phím Alt để vẽ hình chữ nhật có tâm là điểm bắt đầu vẽ.
Giữ phím Alt + Shift để vẽ hình vuông có tâm là điểm bắt đầu vẽ.
Menu Selection Option
Thanh option cung cấp cho các bạn các công cụ:
New Selection: Tạo một vùng lựa chọn mới.
Add to Selection: Thêm một vùng lựa chọn và một vùng sẵn có.
Subtract from Selection: Xóa một vùng lựa chọn trên một vùng sẵn có.
Intersect with Selection: Tạo một vùng lựa chọn là phần chung giữa hai vùng.
Feather: làm mờ vùng biên
Style: Cho phép bạn cố định tỉ lệ chiều rộng, chiều dài. Với mặc định Normal bạn muốn kéo hình tỉ lệ nào cũng được
Refine Edge: Các tùy chọn chuyên sâu cho đường biên như bo tròn các góc, mờ vùng biên…
New Selection: khi kéo chuột chọn một vùng khác, vùng lựa chọn hiện tại sẽ mất.
Radius: Tìm các vùng biên gần vùng chọn.
Smooth: Bo tròn các góc nhọn
Feather: Làm mờ vùng biên
Contrast: Tạo độ sắc nét tại vùng biên.
Output cung cấp các tùy chọn xuất vùng chọn như tạo thành một Layer mới, Layer Mask… Bạn có thể chọn “New Layer with Layer Mask” để xuất ra tiện cho việc chỉnh sửa sau này mà không làm thay đổi hình gốc. Nếu bạn chưa học về Layer Mask, bạn có thể xem lại bài Cách sử dụng Layer Mask trong Photoshop.
Tạo một Layer mới từ vùng chọn: Cách đơn giản nhất là Ctrl C + Ctrl V, cách đơn giản nhì là ấn Ctrl + J
Nội dung bài tiếp theo sẽ về Cách sử dụng Lasso Tool trong Photoshop
Bài tập thực hành
Bạn đang đọc nội dung bài viết Hướng Dẫn Sử Dụng 4 Nhóm Công Cụ Tô Vẽ Photoshop trên website Thaiphuminh.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!