Top 12 # Xem Nhiều Nhất Cách Dùng For Và To Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Thaiphuminh.com

Cách Dùng Every Và Each (Of)

Each là một cách nhìn các thành viên của một nhóm như là một cá nhân, trong khi every là một cách nhìn thấy một nhóm như một loạt các thành viên.

1. Cách dùng của Each

Theo từ điển Cambridge, each vừa là một tính từ, vừa là một đại từ. Chúng được định nghĩa là mỗi (mọi) vật, người, … trong một nhóm từ 2 cá thể trở lên, được coi là độc lập với nhau.

Each có khá nhiều cách sử dụng đa dạng trong các tình huống giao tiếp.

1.1. Dùng với danh từ

Khi đứng với danh từ trong câu, each sẽ đóng vai trò như một đại từ bất định (Indefinite Pronoun) có tác dụng cụ thể hoá ý nghĩa cho danh từ. Một lưu ý nhỏ khi sử dụng each đó là đây là đại từ số ít, bởi vậy nên các động từ theo sau nó không thể để ở dạng số nhiều. Đại từ số ít đi cùng động từ số ít.

Ví dụ:

Each student was given four tickets to the show. (Mỗi học sinh nhận được 4 chiếc vé tham dự show)

1.2. Kết hợp cùng OF + Cụm danh từ

Ví dụ:

Each of the answers is worth 5 points. (Mỗi một câu trả lời có giá trị là 5 điểm)

1.3. Đứng một mình

Ngoài việc là một đại từ bất định số ít, thì each còn thuộc nhóm độc lập. Điều này có nghĩa là each có thể được đặt một mình mà không cần có danh từ theo sau. Lúc này người nghe sẽ mặc định hiểu each được dùng thay cho cụm danh từ đã được nhắc đến trước đó.

Ví dụ:

These books cost me 35$ each. (Đống sách này tốn của tôi 35$ mỗi quyển.)

2. Cách dùng của Every

Khác so với each, every chỉ là một tính từ, tuy nhiên nó cũng có nghĩa là mỗi, mọi và được sử dụng để chỉ tất cả các thành viên của một nhóm từ 3 trở lên.

Every được sử dụng chủ yếu trong các trường hợp như sau:

2.1. Đứng cùng với danh từ

Cũng giống như each, every cũng có thể đi cùng với danh từ số ít để bổ nghĩa cho nó. Ngoài ra, động từ đi theo sau cũng phải chia ở dạng số ít.

Ví dụ:

Every country has a national flag. (Mỗi quốc gia có một quốc kỳ.)

2.2. Kết hợp cùng đại từ không xác định ONE

Hẳn bạn đã từng nhiều lần bắt gặp từ everyone, tuy nhiên trong trường hợp này, khi every và one được viết thành 2 từ riêng biệt, nó có ý muốn nói tới mỗi một cá nhân tạo thành nhóm, có nghĩa là từng người, vật thay vì nói cả nhóm chung.

Ví dụ:

Have you met all the members in the family? Yes, of course, I’ve met everyone, at the dinner. (Bạn đã gặp tất cả thành viên trong gia đình rồi sao? Đúng thế, tất nhiên rồi, tôi đã gặp từng người trong bữa tối.)

2.3. Kết hợp tạo thành cấu trúc Every one of

Thực chất cấu trúc này không quá khác so với cấu trúc ở phần 2, chỉ khác ở chỗ thay vì nói every one, thì bạn sẽ thêm of + cụm danh từ. Điều này sẽ giúp người nghe hiểu rõ hơn ý bạn muốn nhấn mạnh.

Ví dụ:

I’ve finished every one of these tests = I’ve finished every one of them. (Tôi đã hoàn thành tất cả những bài kiểm tra này, từng bài một).

3. Sự giống nhau của Each và Every

Each và every giống nhau về nghĩa. Thường thì việc dùng each hay every là như nhau.

Ví dụ:

Each time (hay every time) I see you, you look different. (Mỗi lần tôi gặp anh, trông anh mỗi khác.)

There’s a telephone in each room (hay every room) of the house. (Mỗi phòng của căn nhà này có một cái điện thoại.)

Khi dùng làm tính từ, Each và every đều là từ hạn định đứng trước danh từ số ít.

Ví dụ:

Each child received a present.

Every child received a present.

4. Phân biệt Each và Every

Được sử dụng để chỉ các đối tượng, sự vật, sự việc như từng phần tử độc lập, rời rạc với nhau.

Được sử dụng khi muốn chỉ các sự vật, sự việc như một nhóm

Ví dụ:

Every student stands in the line. The teacher gave each student a certificate. (Tất cả các học sinh đều đứng vào hàng, thầy cô trao giấy chứng nhận cho từng người)

Được dùng với số lượng nhỏ

Ví dụ:

There are 4 cats. Each of them has different fur color. (Có 4 con mèo. Mỗi con có một màu lông khác nhau)

Thường dùng cho số lớn (có ý nghĩa như “all”). Nhưng khác với every, sau all bạn sẽ cần chia danh từ ở số nhiều.

Ví dụ:

I would like to visit every place in the worlds = all places (Tôi muốn tới thăm mọi nơi trên thế giới)

Có thể sử dụng cho 2 vật, 2 người (giống như “both”)

Ví dụ:

He is holding the cats in each hands = he is holding the cats in both hands (Mỗi tay anh ta ôm một con mèo)

Không thể sử dụng cho 2 vật, 2 người

Không được sử dụng để diễn tả mức độ thường xuyên

Được sử dụng để nói một việc xảy ra với tần suất thường xuyên như thế nào

Ví dụ:

How often do you go to school? (Bạn có thường xuyên đi học không?)Every day (Hàng ngày)

Ví dụ:

Cách Dùng Have To Và Have Got To

1. Cách dùng Ta có thể dùng cấu trúc have (got) + to V để nói về sự bắt buộc : những thứ mà chúng ta bắt buộc phải làm. Ví dụ: Sorry, I‘ve got to go now. (Xin lỗi, tớ phải đi bây giờ.) Do you often have to travel on business? (Cậu có thường phải đi công tác không?)

Have (got) to V cũng có thể được dùng như must để nói về sự phỏng đoán chắc chắn (cấu trúc này trước đây thường được dùng chủ yếu trong tiếng Anh Mỹ nhưng ngày nay cũng được dùng phổ biến trong tiếng Anh Anh). Ví dụ: I don’t believe you. You have (got) to be joking. (Tớ không tin. Chắc hẳn là cậu đang đùa.) Only five o’clock! It’s got to be later than that. (Mới có 5 giờ. Chắc phải muộn hơn rồi chứ.)

2. Ngữ pháp Trong cấu trúc này, have có thể được dùng như một động từ thường (dùng thêm do trong câu hỏi và câu nghi vấn), hoặc như là 1 trợ động từ (không cần dùng thêm do trong câu hỏi và câu nghi vấn). Got thường được thêm vào sau have trong các câu ở thì hiện tại và khi have dùng như trợ động từ. Ví dụ: When do you have to be back? (Khi nào cậu phải quay về?) When have you (got) to be back? (Khi nào cậu phải quay về?)

Have got to thường không được dùng để nói về những hành động bắt buộc mà lặp đi lặp lại nhiều lần. Ví dụ: I usually have to be at work at eight. (Tớ thường phải có mặt ở chỗ làm lúc 8h.)KHÔNG DÙNG:I usually have got to be at work at eight.

Ta có thể dùng dạng tiếp diễn của have to khi nói về hành động bắt buộc tạm thời. Ví dụ: I‘m having to work very hard at the momment. (Tớ đang phải làm việc rất chăm chỉ.)

3. Have (got) to ở thì tương lai Để nói về các hành động trong tương lai, ta dùng have (got) to nếu hành động bắt buộc đang tồn tại ở hiện tại, và dùng will have to nếu hành động bắt buộc chỉ có ở tương lai. Ví dụ: I‘ve got to get up tomorrow – we’re going to Devon. (Tớ sẽ phải dậy sớm vào ngày mai, chúng tớ sẽ đi tới Devon.) One day everybody will have to ask permission to buy a car. (Một ngày nào đó mọi người sẽ phải xin giấy phép mới được mua xe.)

Will have to có thể được dùng để yêu cầu ai đó làm gì, nó làm giảm nhẹ các chỉ thị, khiến chúng nghe nhẹ nhàng hơn so với must. Ví dụ: You can borrow my car, but you‘ll have to bring it back before ten. (Cậu có thể mượn xe tớ, nhưng cậu sẽ phải mang trả lại trước 10h.)

4. Phát âm của have to, gottaHave to thường được phát âm là /ˈhæf tə/. Ví dụ: He’ll have to/ˈhæf tə/ get a new passport soon. (Anh ấy sẽ phải xin hộ chiếu mới sớm thôi.) Lưu ý got to đôi khi có thể được viết thành gotta trong tiếng Anh Mỹ thân mật. Ví dụ: I gotta call home. (Tớ phải gọi về nhà.) A man’s gotta do what a man’s gotta do. (Một người đàn ông phải làm những gì mà anh ta cần phải làm.)

Cách Dùng One Và Ones

Bài này giới thiệu cách dùng và ones và một số lưu ý đặc biệt trong cách sử dụng.

Đây đều là các đại từ, nhưng cách dùng của chúng có nhiều điểm khiến người học tiếng Anh đôi khi bị nhầm lẫn, khó hiểu.

Tuy nhiên, sau khi đọc xong bài này, bảo đảm bạn sẽ không bao giờ nhầm nữa.

Về cách dùng one và ones, có thể phân ra thành hai trường hợp riêng biệt, có ý nghĩa và cách dùng hoàn toàn khác nhau:

Trường hợp I:

Chỉ dùng để chỉ một người chung chung (không chỉ vật), không cụ thể là ai, tương tự cách nói “ai đó”, “người ta”… trong tiếng Việt.

Trong trường hợp này, dùng one (không phải ones)

Thường dùng trong các tình huống trang trọng.

Nếu lạm dụng thì sẽ làm người nghe cảm thấy nặng nề.

Về mặt ngữ pháp, one đi với động từ ngôi thứ 3, số ít.

Ví dụ:

One never knows, does one?

Chẳng ai biết được, đúng không?

One should not use mobile phones when driving.

Người ta không nên sử dụng điện thoại khi đang lái xe.

Holidays are supposed to allow one to forget about work.

Ngày nghỉ được coi là thứ cho phép người ta quên đi công việc.

you và they cũng được sử dụng theo cách tương tự. Nếu dùng one và you, người nói cũng được coi là một bộ phận trong nhóm “người ta” đó. Còn nếu dùng they, người nói không nằm trong nhóm đó.

Ví dụ:

Does one eat durian in Malaysia?

Ở Malaixia, người ta có ăn sầu riêng không? (trang trọng)

Do you eat durian in Malaysia?

Ở Malaixia, bạn có ăn sầu riêng không? (Ít trang trọng hơn)

Do they eat durian in Malaysia?

Ở Malaixia, họ có ăn sầu riêng không

one’s là dạng sở hữu cách của one:

Ví dụ:

One’s health is much more important than having lots of money.

Sức khỏe của người ta thì quan trọng hơn nhiều so với việc có thật nhiều tiền.

Trường hợp II:

Có thể dùng cho cả người và vật. Mục đích là để tránh nhắc lại một danh từ đã nhắc tới trước đó hoặc một người/vật mà người nói và người nghe đều cùng biết.

Khi đó, dùng one ( thay cho danh từ số ít) và ones (thay cho danh từ số nhiều) .

Thường dùng với:

Ví dụ:

See those two girls? Helen is the tall one and Jane is the short one.

Trong ví dụ trên, one = girl; tall và short là tính từ để khu biệt ý nghĩa của từng đối tượng.

Trong ví dụ trên, one = car; red và blue là tính từ để khu biệt ý nghĩa của từng đối tượng.

My trousers are torn. I need some new ones.

Trong ví dụ trên, ones = trousers; new là tính từ để khu biệt ý nghĩa của đối tượng.

Ví dụ:

See those two girls. Helen is the one on the left.

Thấy hai cô gái đó không? Helen là cô bên trái.

Trong ví dụ trên, one = girl; on the left là cụm từ nhằm khu biệt ý nghĩa của đối tượng.

Let’s look at the photographs. The ones you took in Paris.

Trong ví dụ trên, ones = photographs; you took in Paris là cụm từ để khu biệt ý nghĩa của đối tượng.

Thường dùng sau which… trong câu hỏi lựa chọn:

Ví dụ:

You can borrow a book. Which one do you want?

Trong ví dụ trên, one = book

There are lots of books here. Which ones are yours?

Trong ví dụ trên, ones = books

Tóm lại, có hai trường hợp:

Dùng one để chỉ một người chung chung, không cụ thể là ai, tương tự như nghĩa “người ta”, “ai đó” trong tiếng Việt. Trong trường hợp này, one thường chỉ dùng một mình, không đi kèm với một tính từ hoặc mạo từ.

Dùng one (dạng số ít) và ones (dạng số nhiều) để thay thế cho một danh từ đã nói đến trước đó, hoặc đã được ngầm hiểu với nhau giữa người nói và người nghe. Trong trường hợp này, one và ones thường được đi kèm với một tính từ, hoặc mạo từ “the”. Cũng thường dùng với Which trong câu hỏi lựa chọn (giữa một vài đối tượng đã biết).

Cách Dùng Must Và Have To

Must là gì? Cấu trúc cách dùng must

Must có nghĩa là “phải”.

Must được dùng để diễn tả ai đó phải làm gì. Điều này là trách nhiệm bắt buộc và mang tính chất cá nhân (tính chất chủ quan).

Must được sử dụng với cấu trúc như sau:

Khẳng định: S + must + Verb(dạng nguyên thể )+… Phủ định: S + mustn’t/ must not + Verb(dạng nguyên thể )+… Nghi vấn: Must + S + Verb (dạng nguyên thể) +…

Must được dùng để nói về các hành động phải làm ở thì hiện tại hoặc tương lai, không có dạng quá khứ hay hoàn thành.

Ví dụ:

(Tôi phải trở về nhà bây giờ.)

I must visit my grandmother next week.

(Tôi phải sang thăm bà tôi vào tuần tới.)

(Bạn không được hút thuốc ở đây.)

+ Giữ nguyên động từ khuyết thiếu “must” nếu chỉ mọt dự định chắc chắn phải xảy ra;

+ Nếu ở dạng câu hỏi thì must phải được chuyển thành had to

+ Nếu chỉ bổn phận; trách nhiệm ai đó phải thực hiện ở tương lai thf “must” được chuyển đổi thành “would have to”. Nếu có kèm theo thời gian thì “must” chuyển thành “had to”

Tuy nhiên những biến đổi này chỉ áp dụng khi các ngôi được nhắc đến là I và We; những ngôi còn lại như he; she; it;…thì động từ khuyết thiếu “must” vẫn được giữ nguyên.

Ví dụ:

My father said : “she must lend money to support for her family.”

My father said that she must lend money to support for her family.

Have to là gì? Cấu trúc cách dùng have to

Have to cũng có nghĩa là phải có trách nhiệm; có bổn phận; bắt buộc phải làm gì.

Tuy nhiên “have to” lại khác “must” ở những điểm sau:

“have to” diễn tả sự bắt buộc; trách nhiệm thực hiện công việc gì đó mang tính chất khách quan; bị tác động từ người khác; từ luật lệ; quy tắc;…

“Have to” được sử dụng với cấu trúc như sau:

Khẳng định: S + have to + Verb(dạng nguyên thể)+… Phủ định: S + don’t/ doesn’t + have to Verb (dạng nguyên thể)+… Nghi vấn: Do/ does + S + have to + Verb (dạng nguyên thể)+…+?

“have to” có dạng quá khứ là “had to”; tương lai là “will have to”. Have to được dùng ở cả quá khứ, hiện tại và tương lai.

Một số ví dụ về “have to”:

You don’t have to do that.

(Bạn không phải làm điều đó.)

(Bạn phải làm công việc của bạn.)

Does she have to do English test today?

(Cô ấy có phải làm bài kiểm tra Tiếng Anh hôm nay không?

Ví dụ về “have to” chuyển sang dạng câu hỏi (nghi vấn)?

NOTE: Một điểm cực kỳ quan trọng để phân biệt giữa HAVE TO và MUST chính là khi ở dạng phủ định MUSTN’T diễn tả ý cấm đoán; còn don’t/ doesn’t have to diễn tả ý nói không cần thiết phải làm gì.

Bài tập về must và have to

Dạng bài tập must và have to về dạng này chủ yếu là:

Dạng 1: lựa chọn must hoặc have to cho phù hợp với ngữ nghĩa của câu. Với dạng bài tập này thì việc hiểu chính xác nghĩa của cả câu là điều vô cùng quan trọng. Từ việc hiểu ta mới có thể lựa chọn must hoặc have to để hoàn thành câu chính xác.

Bài tập mẫu:

1. I don’t have much time. I must/ have to be hurry.

(Tôi không có nhiều thời gian. Tôi phải nhanh lên.

Trách nhiệm mang tính chất khách quan

Key: have to

2. How is Paul enjoying his new job? Must he travel/ Does he have to travel a lot?

Key: Does he have to travel.

3. “I’m afraid I can’t stay long.” “What time must you go/ do you have to go?” (you/ go)

Key: must you go

4. “The bus was late again.” “How long must you want/ do you have to want?

Key: must you want.

5. There was nobody to help me. I must do/ have to do everything by myself.

Key: must do.

1. I’m not working tomorrow so I don’t have to (get up)

Key: get up.

2. Steve didn’t know how to use the computer so I had to (show)

Key: show.

3. Excuse me a moment – I (make) a phone call. I won’t be long.

Key: must make.

4. It is later than I thought. I must (go) now.

Key: go

5. I couldn’t find the street I wanted. I must (ask) somebody for directions.

Key: Ask.