Top 8 # Xem Nhiều Nhất Cách Dùng Từ Zhao Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Thaiphuminh.com

Cách Dùng Phương Vị Từ

Phương vị từ trong tiếng trung là những từ dùng để chỉ phương hướng

2.1 Cách dùng hương vị từ đơn

旁边 / pángbiān /: bên cạnh

中间 / zhōngjiān /: ở giữa

2.2 Cách dùng phương vị từ kép

Khi kết hợp hai phương vị từ đơn trái nghĩa ta được một phương vị từ kép

上下: Khoảng

前后: Trước sau + Khoảng thời gian

左右: Khoảng

里外:

内外:

2.3 Cách dùng cơ bản của phương vị từ

a. 在……..上: Biểu thị nơi chốn, Ngoài ra còn thể hiện về mặt, phương diện nào đó

他在楼上等你三个小时了

Tā zài lóu shàng děng nǐ sān gè xiǎo shí le

Anh ấy đã đợi bạn ở trên lầu trong ba giờ

我把你的手机放在桌子上呢

wǒ bǎ nǐ de shǒujī fàng zài zhuōzi shàng ne

Tôi đặt điện thoại của bạn lên bàn

这个学期,他在学习上有很大的成果

zhège xuéqí, tā zài xuéxí shàng yǒu hěn dà de chéngguǒ

Học kỳ này, anh ấy đã đạt được những thành tựu lớn trong học tập.

b 在………..中:Biểu thị phạm vi quá trình

在我印象中,他是很好的人

Zài wǒ yìnxiàng zhōng, tā shì hěn hǎo de rén

Trong ấn tượng của tôi, anh ấy là một người rất tốt

在生活中,每个人都有自己的梦想

zài shēnghuó zhōng, měi gèrén dōu yǒu zìjǐ de mèngxiǎng

Trong cuộc sống, ai cũng có ước mơ của riêng mình.

再合作过程中,他表现很不错

zài hézuò guòchéng zhōng, tā biǎoxiàn hěn bùcuò

Trong quá trình hợp tác, anh ấy đã thể hiện rất tốt

c 在…………下: Biểu thị trong phạm vi điều khiển

在老师的帮助下,他就把今天的作业做完了

Zài lǎoshī de bāngzhù xià, tā jiù bǎ jīntiān de zuòyè zuò wán le

Với sự giúp đỡ của giáo viên, anh đã hoàn thành bài tập về nhà hôm nay

2.4 Một số cấu trúc bổ sung

汉语­­书在上边。

Hànyǔ shū zài shàngbian

sách tiếng Hán ở phía bên trên.

学校在后边。

xuéxiào zài hòubian

trường học ở phía sau .

同学们在里边。

tóngxuémen zài lǐbian

các bạn học sinh đang ở bên trong.

我朋友在外边

Wǒ péngyǒu zài wàibian

Bạn tôi ở ngoài

他的车在前边

tā de chē zài qiánbian

Xe của anh ấy ở phía trước

Lưu ý: trong tiếng Trung, danh từ luôn phải đứng trước phương vị từ để biểu thị phương hướng của vật đang ở vị trí nào so với danh từ.

Trong trường hợp này Phương vị từ làm trung tâm ngữ.

桌子 上面 。 / zhuōzi shàngmiàn/: phía trên cái bàn.

书包 里面 。/ Shūbāo lǐmiàn /: bên trong cặp sách.

书架 下面 。 / Shūjià xiàmiàn /: phía dưới giá sách.

学校楼 前边 。 / Xuéxiào lóu qiánbian /: phía trước tòa giảng đường

公司 左边 。 / Gōngsī zuǒbiān /: bên trái công ty.

c. S + 在 / zài / + DANH TỪ +Phương vị từ

我的书在书包里 。

Wǒ de shū zài shūbāo lǐ

sách của tôi ở trong cặp.

他在银行里面。

Tā zài yínháng lǐmiàn

anh ấy đang ở bên trong ngân hàng

学校在邮局旁边。

Xuéxiào zài yóujú pángbiān

trường học ở bên cạnh bưu điện

电脑在桌子上面

Diànnǎo zài zhuōzi shàngmiàn

Máy tính để trên bàn

你的词典在书架里面

nǐ de cídiǎn zài shūjià lǐmiàn

Từ điển của bạn để trong giá sách

d. S + V + 在 + DANH TỪ Phương vị từ

他坐在桌子前边。

Tā zuò zài zhuōzi qiánbian

anh ấy ngồi ở phía trước cái bàn.

同学们站在学校后面。

Tóngxuémen zhàn zài xuéxiào hòumiàn

học sinh đang đứng ở phía sau trường học.

他躺在床上。

Tā tǎng zài chuángshàng

anh ấy đang nằm trên giường.

Phương vị từ ngoài việc có thể làm trung tâm ngữ như các cấu trúc trên thì cũng có thể làm định ngữ để bổ nghĩa xác định vị trí của một đồ vật nào đó, ta có cấu trúc:

d. Phương vị từ +的 + Danh từ

前边的楼

Qiánmiàn de lóu

Tòa nhà phía trước

旁边的学生

pángbiān de xuéshēng

Học sinh bên cạnh

坐在后边的人

zuò zài hòumiàn de rén

Người ngồi ở phía sau

Tiếng trung Nghiêm Thùy Trang: https://tiengtrungntt.vn/

Fanpage: TIẾNG TRUNG NGHIÊM THÙY TRANG

Địa chỉ: Số 1/14 ngõ 121 Chùa Láng, Đống Đa . 098 191 82 66

Cách Dùng Đại Từ Giả

Bài này giới thiệu cách dùng đại từ giả – / expletive pronouns trong tiếng Anh.

Cụ thể hơn, đó là cách dùng của và với tư cách là các đại từ giả.

Trước hết, cần phân biệt thế nào là đại từ thông thường và thế nào là đại từ giả.

Đại từ thông thường:

Đại từ thông thường là từ dùng để thay thế cho một danh từ đã nói trước đó, nhằm tránh lặp lại. Đại từ thông thường có thể đứng ở vị trí chủ ngữ hoặc tân ngữ.

Ví dụ:

I saw Janet yesterday. She was talking with an old man.

Hôm qua, tôi thấy Janet. Cô ấy đang nói chuyện với một ông già.

hoặc:

I saw Janet yesterday. An old man was holding her in his arms.

Hôm qua, tôi thấy Janet. Một ông già đang ôm cô ấy trong tay.

her ở đây là đại từ thay thế cho danh từ đã nói trước đó là Janet. Đại từ her đứng vai trò tân ngữ trong câu này.

Đại từ giả:

Tuy nhiên, còn có một hình thức đại từ khác, không phải dùng để thay thế cho cho một danh từ đã nhắc tới như cách dùng thông thường nói trên.

Với cách dùng như vậy, các đại từ nay được gọi là các đại từ giả – dummy / expletive / pleonastic pronouns.

Đại từ giả ở vị trí chủ ngữ và tân ngữ:

Đại từ giả ” it” có thể đứng làm chủ ngữ hoặc tân ngữ trong câu, nhưng thông thường, nó hay đứng ở vị trí chủ ngữ. Trái lại, ” there” thì chỉ đứng vị trí chủ ngữ.

Khi đại từ giả đứng ở các vị trí này, người ta cũng có thể gọi chúng là chủ ngữ giả hoặc tân ngữ giả.

(Lưu ý: “there” có thể đứng làm tân ngữ giới từ, ví dụ trong câu: “We left from there”. Tuy nhiên, trong trường hợp này, “there” được xem như là một danh từ, không phải một đại từ).

Ví dụ về trường hợp đại từ giả đứng ở vị trí chủ ngữ:

There are many ducks in the pond.

There is a tree in the middle of the field.

It’s 12:30.

It’s sunny outside today.

Ví dụ về trường hợp đại từ giả đứng vị trí tân ngữ:

Will he make it to the game?

You have to cool it down.

Watch it!

Cách dùng “there”

nói về lượng, số lượng của người hoặc vật:

There was a lot of rain last night.

There must have been more than five hundred in the audience.

There used to be a playground at the end of the street.

There is nothing to do in the village. (đại từ không xác định + to-infinitive)

There was plenty to read in the apartment. (từ định lượng + to-infinitive)

There was nothing to watch on television. (đại từ không xác định + to-infinitive)

There is a lot of work to do. (từ định lượng + to-infinitive)

Nếu muốn nêu chủ thể (người thực hiện) của động từ to-infinitive, ta dùng thêm for:

There is nothing for the children to do in the village.

There was plenty for us to read in the apartment.

There was nothing for them to watch on television.

There is a lot of work for you to do.

There were a lot of people shouting and waving.

Dùng động từ số ít nếu cụm danh từ ở dạng số ít:

There is a meeting this evening. It will start at seven.

Dùng động từ số nhiều nếu cụm danh từ ở dạng số nhiều:

Cách dùng “It”

Dùng it để nói về:

It ‘s nearly one o’clock.

It ‘s my birthday.

It ‘s raining.

It ‘s a lovely day.

It was getting cold.

It’s very cold in here.

It will be nice when we get home.

It’s very comfortable in my new apartment.

Dùng “it” để nói về người

Nói về bản thân mình:

Hello. It ‘s George.

[Mary gõ cửa và nói]

Nói về người khác:

Xác định, định vị, nhận diện một người nào đó (ở lần đầu tiên trong cuộc nói chuyện):

Look. It’s Sir Paul McCartney.

Who’s that?

I think it’s John’s brother.

Khi ta không thấy người khác, và ta hỏi tên họ:

[điện thoại reo, chúng ta nhấc máy và hỏi:]

Hello. Who is it?

[có ai đó gõ cửa, chúng ta nói:]

Who is it?

Cách Dùng Từ Hạn Định “Both”

CÁCH DÙNG TỪ HẠN ĐỊNH BOTH 1. Both + Danh từ đếm được số nhiều: nghĩa là 2 … (nó luôn có nghĩa khẳng định, chia động từ số nhiều luôn) VD: Both girls are eighteen. (Cả hai cô gái đều 18 tuổi) 2. Ta có thể dùng Both để nhấn mạnh, đặt nó ngay sau chủ ngữ, hoặc đại từ làm tân ngữ, hoặc trợ động từ, hoặc động từ “be” VD: We both need a holiday. (chúng tôi, cả 2 chúng tôi, đều cần một kỳ nghỉ) I have opened them both. (Tôi đã mở cả 2 cái ra rồi) You can both help me. (Cả 2 bạn đều có thể giúp tôi.) They were both very talented. (Cả 2 người họ đều rất tài năng.) 3. Có thể để “both” đứng một mình VD: I

CÁCH DÙNG TỪ HẠN ĐỊNH “BOTH”

1. Both + Danh từ đếm được số nhiều: nghĩa là 2 … (nó luôn có nghĩa khẳng định, chia động từ số nhiều luôn) VD: Both girls are eighteen. (Cả hai cô gái đều 18 tuổi)

2. Ta có thể dùng Both để nhấn mạnh, đặt nó ngay sau chủ ngữ, hoặc đại từ làm tân ngữ, hoặc trợ động từ, hoặc động từ “be” VD: We both need a holiday. (chúng tôi, cả 2 chúng tôi, đều cần một kỳ nghỉ) I have opened them both. (Tôi đã mở cả 2 cái ra rồi) You can both help me. (Cả 2 bạn đều có thể giúp tôi.) They were both very talented. (Cả 2 người họ đều rất tài năng.)

3. Có thể để “both” đứng một mình VD: I couldn’t decide which of the two shirts to buy. I like both. (tôi không thể quyết định nên mua cái áo nào trong 2 cái áo đó. Tôi thích cả hai.)

4. Cấu trúc “both of …” VD: Both of them are married. (cả 2 người họ đều đã lập gia đình)

5. Both … and …: nối 2 từ hoặc cụm từ đồng loại VD: It was both cold and wet. (Trời đã lạnh lại còn ẩm nữa.) He is both an actor and a director. (Anh anh vừa là một diễn viên vừa là một đạo diễn.) She both types and answers the phone. (Cô ấy vừa gõ vừa trả lời điện thoại.)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(Lopngoaingu.com)

Cách Dùng All, All Of Với Danh Từ Và Đại Từ

1. Phân biệt All và All of – và All of đều có thể bổ nghĩa cho danh từ và đại từ.

– Khi đứng trước một danh từ có từ hạn định (determiner) như the, my, this…. thì có thể dùng cả all hoặc all of. All thường được dùng hơn. Ví dụ: She’s eaten all (of) the cake. (Cô ấy đã ăn hết toàn bộ chiếc bánh.)All (of) my friends like riding. (Tất cả bạn bè tôi đều thích đạp xe.)

– Khi đứng trước một danh từ mà không có từ hạn định (determiner), thì chúng ta không dùng of. Ví dụ:All children can be difficult. (Tất cả trẻ em đều có thể khó chiều.)KHÔNG DÙNG: All of children can be difficult.

2. Dùng All of trước đại từ nhân xưng (personal pronoun) – Với các đại từ nhân xưng, chúng ta dùng all of + us/you/them.

– All of us/you/them có thể đóng vai trò là chủ ngữ hoặc tân ngữ. Ví dụ: She has invited all of you. (Cô ấy đã mời tất cả các bạn.) Marry sent all of them her love. (Mary gửi lời yêu thương đến tất cả bọn họ.)All of us can come tomorrow. (Tất cả chúng tôi đều có thể đến vào ngày mai.)KHÔNG DÙNG: All we can come tomorrow.

3. Dùng All sau đại từ (pronoun) – Chúng ta có thể dùng all sau đại từ khi nó đóng vai trò là tân ngữ. Ví dụ: She has invited you all. (Cô ấy đã mời tất cả các bạn.) Marry sent her love to them all. (Mary gửi lời yêu thương đến tất cả bọn họ.) I’ve made us all something to eat. (Tớ vừa mới làm một chút đồ ăn cho tất cả chúng ta.)

– Ta không dùng all sau đại từ khi nó đóng vai trò là bổ ngữ (khi đứng sau be) hoặc trong các câu trả lời ngắn gọn. Ví dụ: I think that’s all of them. (Tôi nghĩ là tất cả bọn họ.)KHÔNG DÙNG: I think that’s them all. A: Who did she invite? (Cô ấy đã mời ai) B: All of us. (Tất cả chúng ta.)KHÔNG DÙNG: Us all.

4. Dùng All, All of trước từng loại danh từ cụ thể – All hầu hết được dùng trước danh từ không đếm được và danh từ đếm được số nhiều, ví dụ như all the water (tất cả số nước đó), all my friends (tất cả bạn bè tôi).

– Tuy nhiên all cũng có thể đứng trước danh từ đếm được số ít khi danh từ đó có thể được phân chia thành nhiều phần, ví dụ như all that week (cả tuần đó), all my family (cả gia đình tôi), all the way (toàn bộ quãng đường).

– Chúng ta cũng có thể dùng All (of) trước danh từ riêng (như tên địa danh hoặc nhà văn, nhà thơ…) Ví dụ:All (of) London knew about her affairs. (Toàn bộ thành phố Luân Đôn đều biết về các vụ ngoại tình của cô ấy.) I’ve read all (of) Shakespeare. (Tôi đã đọc tất cả các tác phẩm của Shakespeare.)

– Với các danh từ số ít khác, chúng ta thường không dùng all mà dùng whole, ví dụ như the whole story (toàn bộ câu chuyện).

5. Lược bỏ mạo từ The sau All – Đôi khi chúng ta có thể lược bỏ mạo từ the sau all, khi có số đếm trước danh từ, ví dụ như all (the) three brothers (tất cả ba người anh em trai).

– Chúng ta thường lược bỏ the trong các cụm all day (cả ngày), all night (cả đêm), all week (cả tuần), all year (cả năm), all winter (suốt cả mùa đông), và all summer (suốt cả mùa hè). Ví dụ: She stayed here all day. (Cô ấy ở đây cả ngày.)KHÔNG DÙNG: She stayed here all the day.

5. All trong câu phủ định – All + noun thường không được dùng trong câu phủ định (như All Americans don’t like hamburgers: Tất cả người Mỹ đều không thích hăm bơ gơ). Thay vào đó chúng ta thường dùng Not all + noun + động từ dạng khẳng định…. Ví dụ:Not all Americans like hamburgers. (Không phải tất cả người Mỹ đều thích hăm bơ gơ.)

– Lưu ý: Not all (không phải tất cả), khác với No (không ai/cái gì). Ví dụ:Not all birds can fly. (Không phải tất cả các loài chim đều có thể bay.)No birds can play chess. (Không loài chim nào biết chơi cờ.)